(Quyết định của Hội đồng Thường vụ Nhân dân thành phố Hà Nội khóa XII tại phiên họp ngày 31 tháng 12 năm 2012 và được phê chuẩn bởi Hội đồng Nhân dân tỉnh lần thứ XII vào ngày 28 tháng 3 năm 2013)
Chương I
Tổng quát
Điều 1: Để tăng cường quản lý vận tải hành khách công cộngbắn cá đổi thẻ, duy trì trật tự thị trường vận tải, bảo vệ quyền lợi của hành khách và người kinh doanh, thúc đẩy sự phát triển lành mạnh của ngành vận tải hành khách công cộng, dựa trên Luật Vận tải Đường bộ tỉnh và các quy định pháp luật liên quan, kết hợp với tình hình thực tế của thành phố, ban hành quy định này.
Điều 2: Quy định này áp dụng cho việc lập kế hoạchnapthe, xây dựng, vận hành, quản lý vận tải hành khách công cộng và các hoạt động liên quan trong phạm vi hành chính của thành phố.
Điều 3: Vận tải hành khách công cộng theo quy định này là việc sử dụng xe buýt (bao gồm cả xe điện) và các cơ sở hạ tầng phục vụ vận tải hành khách công cộng trong phạm vi do chính phủ cấp huyện và thành phố xác địnhnapthe, chạy theo tuyến cố định, các điểm dừng, số chuyến và thời gian cụ thể, thu phí theo mức giá được cơ quan có thẩm quyền xác định, cung cấp dịch vụ đi lại cơ bản cho công chúng và mang tính chất xã hội công cộng.
Các cơ sở hạ tầng phục vụ vận tải hành khách công cộng bao gồm bãi đỗ xengoại hạng anh, trạm chờ, biển chỉ dẫn, làn đường dành riêng cho xe buýt, hệ thống nguồn điện. Bãi đỗ xe bao gồm bãi đỗ xe, khu vực bảo dưỡng, trạm trung chuyển, trạm đầu cuối, trạm đổi tuyến và các cơ sở liên quan.
Sở Giao thông Vận tải thành phố chịu trách nhiệm quản lý chung về vận tải hành khách công cộngnapthe, chịu trách nhiệm thực hiện quy định này; Sở Giao thông Vận tải các quận như Thường Châu, Tây Hồ, các huyện chịu trách nhiệm quản lý vận tải hành khách công cộng trong phạm vi địa phương mình.
Tổ chức Quản lý Vận tải Đường bộ thuộc Sở Giao thông Vận tải thành phố (sau đây gọi tắt là Tổ chức Quản lý Vận tải Đường bộ thành phố) chịu trách nhiệm cụ thể về quản lý vận tải hành khách công cộng trong phạm vi ngoại trừ Thường Châu và Tây Hồ; các tổ chức Quản lý Vận tải Đường bộ thuộc Sở Giao thông Vận tải các quậnnapthe, huyện chịu trách nhiệm quản lý vận tải hành khách công cộng trong phạm vi địa phương mình.
Chính quyền các quậnngoại hạng anh, huyện và các cơ quan quản lý phát triển kinh tế, xây dựng, quy hoạch đô thị, quản lý đô thị, tài nguyên đất đai, cảnh sát giao thông, tài chính, thương mại, giá cả, kiểm toán, giám sát an toàn sản xuất, quản lý tài sản nhà nước phối hợp thực hiện quy định này theo phạm vi trách nhiệm của mình.
Hoạt động vận tải hành khách công cộng phải tuân thủ nguyên tắc phối hợp tổng thểnapthe, ưu tiên phát triển, quản lý thống nhất, lấy hành khách làm trọng tâm, đặt chất lượng dịch vụ lên hàng đầu.
Thành phố thực hiện chiến lược ưu tiên giao thông công cộngbắn cá đổi thẻ, đảm bảo vai trò lãnh đạo của giao thông công cộng trong hệ thống giao thông đô thị, cung cấp dịch vụ đi lại thuận tiện, an toàn, tiết kiệm và thoải mái cho công chúng. Chính quyền thành phố và các quận, huyện cần bảo đảm đầu tư tài chính, quy hoạch đất, xây dựng cơ sở hạ tầng, bảo trì trạm đỗ xe, đảm bảo thông hành trên đường bộ theo yêu cầu tích hợp nông thôn - thành thị.
Chính quyền thành phố và quậnnapthe, huyện (thị xã) nên đưa vốn cần thiết cho sự phát triển vận tải hành khách bằng xe buýt công cộng vào hệ thống tài chính công.
Khuyến khích và hỗ trợ ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến và phương pháp quản lý trong lĩnh vực vận tải hành khách công cộng; khuyến khích sử dụng phương tiện hiệu quả caobắn cá đổi thẻ, ít phát thải, năng lượng mới và trang bị cơ sở hạ tầng hỗ trợ người khuyết tật; tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng điểm dừng phù hợp với người khuyết tật.
Nhà cung cấp dịch vụ vận tải hành khách công cộng phải tuân thủ nguyên tắc kinh doanh hợp phápbắn cá đổi thẻ, cạnh tranh công bằng, vận hành an toàn, dịch vụ tiêu chuẩn, tiện lợi cho hành khách, nâng cao hiệu quả và chất lượng dịch vụ, tự nguyện chấp nhận giám sát từ các cơ quan quản lý và công chúng.
Khuyến khích các nhà điều hành vận tải hành khách bằng xe buýt công cộng thực hiện hoạt động theo quy mô lớn và tiết kiệm.
Thành phố xây dựng cơ chế tăng lương cho nhân viên vận tải hành khách công cộng dựa trên bản chất xã hội công cộng của nóngoại hạng anh, đảm bảo thu nhập nhân viên phù hợp với sự phát triển kinh tế-xã hội của thành phố.
Chương II
Quy hoạch và xây dựng
Kế hoạch đặc biệt về vận tải hành khách công cộng trong khu vực nội thành do Sở Giao thông Vận tải phối hợp với các cơ quan liên quan như quy hoạch đô thịnapthe, phát triển kinh tế, cảnh sát giao thông, xây dựng, quản lý đô thị, tài nguyên đất đai tổ chức soạn thảo, trình chính quyền thành phố phê duyệt và thực hiện; kế hoạch đặc biệt về vận tải hành khách công cộng vượt ranh giới giữa các quận và huyện hoặc giữa các huyện do Sở Giao thông Vận tải phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức soạn thảo, xin ý kiến từ các chính quyền địa phương liên quan, trình chính quyền thành phố phê duyệt và thực hiện.
Kế hoạch đặc biệt về vận tải hành khách công cộng trong phạm vi các huyện do Sở Giao thông Vận tải các huyện phối hợp với các cơ quan liên quan như quy hoạch đô thịngoại hạng anh, phát triển kinh tế, cảnh sát giao thông, xây dựng, quản lý đô thị, tài nguyên đất đai tổ chức soạn thảo, trình chính quyền địa phương phê duyệt và thực hiện.
Việc lập kế hoạch đặc biệt về vận tải hành khách công cộng phải xuất phát từ nhu cầu thực tế phát triển kinh tế-xã hộibắn cá đổi thẻ, tuân thủ nguyên tắc phối hợp tổng thể, phát triển trước một bước và thuận tiện cho hành khách, bố trí mạng lưới tuyến xe buýt một cách khoa học và hợp lý, đạt được sự kết nối hiệu quả giữa vận tải hành khách công cộng với các phương thức vận tải khác như đường sắt, đường bộ, hàng không, đường sắt đô thị, đường thủy.
Kế hoạch đặc biệt về vận tải hành khách công cộng bao gồm ba phần: kế hoạch tuyến xe buýt thường xuyênbắn cá đổi thẻ, kế hoạch tuyến xe buýt nhanh và kế hoạch xây dựng trạm đỗ xe.
Kế hoạch đặc biệt về vận tải hành khách công cộng cần bao gồm tỷ lệ đóng góp của xe buýt trong hệ thống vận tải công cộngnapthe, phạm vi sử dụng đất cho các cơ sở hạ tầng phục vụ, bố trí trạm và tuyến đường, làn đường dành riêng cho xe buýt và vị trí dừng xe.
Trong quá trình soạn thảo kế hoạch đặc biệt về vận tải hành khách công cộngnapthe, cơ quan quản lý giao thông phải công bố dự thảo ra công chúng và tổ chức các cuộc họp tham vấn, nghe ý kiến từ nhiều phía.
Các cơ quan liên quan khi soạn thảo quy hoạch chi tiết kiểm soát cần đảm bảo thực hiện đúng các nội dung về trạm đỗ xe đã được xác định trong kế hoạch đặc biệt về vận tải hành khách công cộng.
Các khu đất dành cho trạm đỗ xe buýt được xác định trong quy hoạch chi tiết kiểm soátngoại hạng anh, không được thay đổi mục đích sử dụng trừ khi có quy trình pháp lý hợp lệ.
Các khu đất dành cho trạm đỗ xe buýt được xác định trong kế hoạch đặc biệt về vận tải hành khách công cộng nếu đáp ứng danh mục sử dụng đất quy địnhbắn cá đổi thẻ, có thể được cung cấp đất bằng cách phân lô.
Sau khi được phê duyệt bởi chính quyền thành phố hoặc huyệnnapthe, trong điều kiện đảm bảo chức năng và quy mô của các cơ sở hạ tầng phục vụ vận tải hành khách công cộng, có thể sử dụng hợp pháp các cơ sở hạ tầng này để đa dạng hóa sử dụng.
Khi phát triển khu vực mớinapthe, cải tạo khu vực cũ, xây dựng khu dân cư và xây dựng, sửa chữa mở rộng sân bay, ga tàu hỏa, bến xe khách, bến tàu, hệ thống giao thông công cộng và các điểm du lịch, khu vui chơi giải trí lớn, văn hóa, giáo dục, thể thao, chủ đầu tư...
...phải xây dựng các cơ sở hạ tầng phục vụ vận tải hành khách công cộng theo yêu cầu quy hoạch đô thị và thiết kếbắn cá đổi thẻ, xây dựng, hoàn thiện cùng lúc với công trình chính.
Đối với các khu dân cư được phát triển và đưa vào sử dụng từng giai đoạnngoại hạng anh, chủ đầu tư phải xây dựng các cơ sở hạ tầng phục vụ vận tải hành khách công cộng theo yêu cầu và đưa vào kế hoạch xây dựng giai đoạn đầu, hoàn thành và đưa vào sử dụng cùng lúc với giai đoạn đầu của khu dân cư. Có thể thiết lập các cơ sở hạ tầng tạm thời để giải quyết vấn đề đi lại cho cư dân.
Nếu dự án chưa xây dựng các cơ sở hạ tầng phục vụ vận tải hành khách công cộng theo yêu cầu quy hoạch đô thịbắn cá đổi thẻ, cơ quan quy hoạch không được cấp chứng nhận nghiệm thu, công trình chính không được bàn giao sử dụng.
Chính quyền thành phố và các quậnbắn cá đổi thẻ, huyện cần có biện pháp khuyến khích và hỗ trợ vốn tư nhân tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ vận tải hành khách công cộng và đảm bảo lợi nhuận hợp lý.
Các cơ sở dịch vụ vận tải hành khách bằng xe buýt công cộng được xây dựng bằng vốn ngân sách công phải được cung cấp miễn phí cho các nhà điều hành sử dụng.
Thiết kếnapthe, thi công và giám sát các cơ sở hạ tầng phục vụ vận tải hành khách công cộng, chủ đầu tư phải ủy thác cho đơn vị có đủ năng lực và tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn kỹ thuật và quy định chuyên ngành.
Cơ quan cảnh sát giao thông phải phối hợp với cơ quan quản lý giao thông vận tải theo tình hình lưu thông đường bộbắn cá đổi thẻ, lưu lượng hành khách và thông tin lưu thông để làn đường riêng cho xe buýt, đặt biển báo và quản lý theo quy định pháp luật liên quan. Các làn đường đơn chiều phù hợp nên được thiết lập làn đường ngược chiều cho xe buýt để đảm bảo lưu thông hai chiều; các nút giao thông chính cần đặt biển báo ưu tiên lưu thông cho xe buýt.
Đường bao gồm làn đường chuyên dụng toàn thời gian và làn đường chuyên dụng theo giờ.
Xe buýt công cộng phải chịu trách nhiệm bảo dưỡng và quản lý các cơ sở hạ tầng phục vụ vận tải hành khách công cộngngoại hạng anh, thực hiện kiểm tra toàn diện và đánh giá mức độ kỹ thuật của xe buýt để đảm bảo các cơ sở hạ tầng và phương tiện vận tải luôn an toàn, hoạt động tốt và bình thường.
Khi điều chỉnh làn đường xe buýtngoại hạng anh, cơ quan quản lý giao thông công an phải tham khảo ý kiến của các bộ phận liên quan.
Chương III
Quản lý cơ sở hạ tầng
Biển chỉ dẫn tuyến xe buýt do nhà cung cấp dịch vụ vận tải hành khách công cộng chịu trách nhiệm lắp đặt. Biển chỉ dẫn phải ghi rõ số tuyếnbắn cá đổi thẻ, các điểm dừng, giờ khởi hành và kết thúc, tên điểm dừng, hướng đi, giá vé; các tuyến có lịch trình cố định phải ghi rõ giờ khởi hành và kết thúc tại các điểm đầu và cuối mỗi chuyến.
Trước khi điều chỉnh tuyến và điểm dừngbắn cá đổi thẻ, nhà cung cấp dịch vụ vận tải hành khách công cộng phải điều chỉnh nội dung biển chỉ dẫn phù hợp với các quy định trước đó.
Nhà cung cấp dịch vụ vận tải hành khách công cộng phải theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật thiết lập hệ thống cung cấp điện cho xe điệnngoại hạng anh, đặt biển báo bảo vệ hệ thống cung cấp điện.
Khi thi công xây dựng có khả năng ảnh hưởng đến hệ thống cung cấp điện cho xe điệnbắn cá đổi thẻ, chủ đầu tư phải tham khảo ý kiến với nhà cung cấp dịch vụ vận tải hành khách công cộng, được sự đồng ý và thực hiện các biện pháp bảo vệ an toàn trước khi bắt đầu thi công.
Bất kỳ tổ chức hoặc cá nhân nào không được thực hiện các hành vi gây nguy hiểm đến an toàn của cơ sở cung cấp điện cho xe điện:
(Một) Hủy hoạingoại hạng anh, che phủ cơ sở cung cấp điện cho xe điện và dấu hiệu bảo vệ;
(Hai) Treonapthe, lắp đặt khẩu hiệu, biển quảng cáo hoặc các thiết bị không liên quan đến việc cung cấp điện trên lưới tiếp xúc của xe điện, dây dẫn;
(Ba) Các hành vi khác gây nguy hiểm đến an toàn của cơ sở cung cấp điện cho xe điện.
Khi vận chuyển vật liệu có chiều cao vượt quá hệ thống dây dẫn điệnbắn cá đổi thẻ, phải tham khảo ý kiến với nhà cung cấp dịch vụ vận tải hành khách công cộng và phối hợp với họ để thực hiện các biện pháp bảo vệ an toàn cần thiết.
Các trạm xe buýt công cộng hiện hữu phải di dời hoặc di chuyển do yêu cầu xây dựng đô thị nếu cần thiếtngoại hạng anh, phải được sự đồng ý của cơ quan quản lý giao thông vận tải và chỉ được di dời hoặc tháo dỡ sau khi xây dựng xong trạm mới.
Dùng các cơ sở hạ tầng phục vụ vận tải hành khách công cộng và xe buýt để quảng cáo không được che khuất biển chỉ dẫn và biển chạyngoại hạng anh, không gây cản trở tầm nhìn khi xe vào và ra trạm, không ảnh hưởng đến lái xe an toàn.
Điều 26: Cấm các hành vi gây hư hại đến cơ sở hạ tầng phục vụ vận tải hành khách bằng xe buýt công cộng hoặc ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của chúng:
(Một) Tự ý tháo dỡnapthe, di chuyển, chiếm dụng cơ sở hạ tầng phục vụ vận tải hành khách;
(Hai) Đỗ phương tiện không phải xe buýt và xếp đặt vật liệu trong khoảng cách ba mươi mét trước và sau trạm dừng xe buýt;
(Ba) Xây dựng công trình hoặc các thiết bị khác trong phạm vi khoảng không an toàn của lưới tiếp xúc của xe điện;
(Bốn) Các hành vi khác gây hư hại đến cơ sở hạ tầng phục vụ vận tải hành khách bằng xe buýt công cộng hoặc ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của chúng.
Cơ quan quản lý giao thông vận tải phải tổ chức khảo sát hành khách và điều tra tuyến đường định kỳngoại hạng anh, xây dựng kế hoạch tối ưu hóa mạng lưới tuyến xe buýt và kết nối với các phương thức vận tải khác như tàu điện ngầm, taxi, xe đạp công cộng, tàu thủy, và hướng dẫn nhà cung cấp dịch vụ vận tải hành khách công cộng điều chỉnh tuyến đường tương ứng.
Chương IV
Tuyến đường và quyền vận hành tuyến đường
Khi xây dựng kế hoạch tối ưu hóa mạng lưới tuyến xe buýtngoại hạng anh, cơ quan quản lý giao thông vận tải phải công khai tham vấn ý kiến từ mọi phía. Kế hoạch tối ưu hóa mạng lưới tuyến xe buýt phải được công bố trước khi thực hiện.
Các tuyến xe buýt công cộng trong khu vực nội thành (không bao gồm Thường Châu và Tây Hồ) muốn mở rộng đến các huyện phải do cơ quan quản lý giao thông vận tải thành phố phối hợp với cơ quan cảnh sát giao thông và các huyện liên quan đề xuấtnapthe, trình chính quyền thành phố quyết định. Các tuyến xe buýt công cộng ở Thường Châu, Tây Hồ và các huyện muốn mở rộng đến các huyện khác phải do cơ quan quản lý giao thông vận tải và cảnh sát giao thông tại nơi đi qua đề xuất, trình chính quyền cấp huyện quyết định.
Các tuyến xe buýt công cộng trong thành phố muốn mở rộng đến các thành phố giáp ranh phải được chính quyền thành phố và chính quyền thành phố giáp ranh thỏa thuận.
Các điểm dừng xe buýt phải được bố trí dựa trên kế hoạch trạmnapthe, phân bố của các đơn vị và khu dân cư, theo nguyên tắc thuận tiện cho hành khách và khoảng cách hợp lý giữa các điểm dừng.
Điều 29: Thời gian hoạt động đầu và cuối xe buýt trên tuyến đường do cơ quan quản lý vận tải đường bộ quy định.
Khoảng cách giữa các điểm dừng xe buýt công cộng thông thường thường là 300 mét đến 1000 mét; khoảng cách giữa các điểm dừng xe buýt nhanh thường là 800 mét đến 1500 mét; khoảng cách giữa các điểm dừng xe buýt ở vùng ngoại ô và thị trấn được đặt theo tình hình cụ thể.
Các điểm dừng xe buýt công cộng phải được đặt tên theo tên truyền thốngnapthe, tên đường, tên di tích văn hóa, tên công trình công cộng hoặc tên công trình nổi bật, để dễ nhận biết cho công chúng.
Khoảng cách giữa các trạm lên xuống cùng một điểm trên tuyến đường không được vượt quá một trăm mét và tên trạm phải giống nhau.
Nhà cung cấp dịch vụ vận tải hành khách công cộng phải được cơ quan quản lý đường bộ cấp quyền vận hành tuyến trước khi đưa vào hoạt động.
Cơ quan quản lý đường bộ cấp huyện chịu trách nhiệm cấp quyền vận hành tuyến cho các tuyến có điểm đầu và điểm cuối nằm trong phạm vi địa phương mình; cơ quan quản lý đường bộ thành phố chịu trách nhiệm cấp quyền vận hành tuyến cho các tuyến còn lại.
Quyền vận hành tuyến đường xe buýt công cộng được cơ quan quản lý vận tải đường bộ cấp thông qua đấu thầu hoặc các phương thức công bằng khác.
Nhà cung cấp dịch vụ vận tải hành khách công cộng phải được cơ quan quản lý đường bộ thành phố hoặc cấp huyện cấp giấy phép hoạt động trước khi đưa vào hoạt động.
(b) Có đội ngũ quản lý và các nhân viên lái xenapthe, nhân viên phục vụ, nhân viên điều hành, nhân viên bốc xếp được đào tạo và chứng nhận theo quy định quốc gia và ngành;
Điều 32: Nhà điều hành khi nhận quyền vận hành tuyến đường xe buýt công cộng phải đáp ứng các điều kiện sau:
(Một) Có giấy phép kinh doanh doanh nghiệp pháp nhân để hoạt động vận tải hành khách công cộng;
(Hai) Có phương tiện vận tải hoặc quỹ mua sắm phương tiện phù hợp với quy mô hoạt động;
(Ba) Có các cơ sở hạ tầng như bãi đỗ xe phù hợp với yêu cầu vận hành tuyến đường;
(Bốn) Có kế hoạch vận hành tuyến đường hợp lý và khả thi;
(Năm) Có hệ thống quản lý vận hành an toàn và chất lượng dịch vụ hoàn chỉnh;
(c) Có các biện pháp quản lý an toàn cần thiết và chương trình ứng phó khẩn cấp đối với tai nạn giao thông;
(Bảy) Các điều kiện khác theo quy định của luật pháp và quy định.
Điều 33: Thời hạn hoạt động của quyền vận hành tuyến xe buýt công cộng là tám năm. Trước khi hết hạn chín thángngoại hạng anh, nhà cung cấp dịch vụ vận tải hành khách công cộng có thể nộp đơn xin gia hạn. Nếu được đánh giá và xếp hạng chất lượng dịch vụ đạt yêu cầu, cơ quan quản lý đường bộ có thể phê duyệt. Thời gian gia hạn không quá bốn năm.
Khi hết hạn quyền vận hành tuyến đường mà không được gia hạnnapthe, cơ quan quản lý vận tải đường bộ sẽ thu hồi quyền vận hành tuyến đường theo quy định pháp luật.
Điều 34: Trong thời gian hoạt độngbắn cá đổi thẻ, nhà cung cấp dịch vụ vận tải hành khách công cộng không được ngừng hoạt động, tạm nghỉ hoặc ngừng, chấm dứt hoạt động, không được chuyển nhượng quyền vận hành tuyến mà không được phép.
Nếu nhà cung cấp dịch vụ vận tải hành khách công cộng muốn ngừng hoạt độngbắn cá đổi thẻ, tạm nghỉ hoặc ngừng, chấm dứt hoạt động, phải nộp đơn xin bằng văn bản trước ít nhất chín mươi ngày. Cơ quan quản lý đường bộ phải ra quyết định trong vòng sáu mươi ngày kể từ ngày nhận được đơn.
Điều 35: Khi nhà cung cấp dịch vụ vận tải hành khách công cộng bị hủy bỏ quyền vận hành tuyến theo quy định pháp luậtnapthe, hoặc được phê duyệt ngừng hoạt động, tạm nghỉ, ngừng, chấm dứt hoạt động, hoặc gặp các tình huống khác làm mất khả năng vận hành tuyến bình thường, cơ quan quản lý đường bộ phải xác định lại nhà cung cấp dịch vụ để đảm bảo vận hành tuyến bình thường, hoặc áp dụng các biện pháp cần thiết để đảm bảo đi lại bình thường của công chúng.
Chương V
Trật tự vận hành
Điều 36: Nhà điều hành vận tải hành khách bằng xe buýt công cộng phải thực hiện các trách nhiệm quản lý an toàn sau đây:
(Một) Tổ chức soạn thảo các quy định an toàn và quy trình hoạt động của đơn vị mình;
(Hai) Đảm bảo việc đầu tư an toàn được thực hiện hiệu quảbắn cá đổi thẻ, cung cấp điều kiện vận hành an toàn cần thiết cho nhân viên;
(Ba) Kiểm tra công tác vận hành an toàn của đơn vị mìnhbắn cá đổi thẻ, loại bỏ kịp thời các nguy cơ tai nạn vận hành;
(c) Tăng cường giáo dục và đào tạo an toàn cho nhân viên và xây dựng kế hoạch cứu hộ tai nạn giao thông cho đơn vị mình;
(Năm) Báo cáo kịp thời và chính xác về các tai nạn vận hành.
Nhà cung cấp dịch vụ vận tải hành khách công cộng phải vận hành theo tuyếnnapthe, thời gian và điểm dừng được quy định bởi cơ quan quản lý đường bộ, không được thay đổi tùy ý.
Do việc xây dựng cơ sở hạ tầng thành phốbắn cá đổi thẻ, các sự kiện lớn ảnh hưởng đến hoạt động vận tải, nhà cung cấp dịch vụ vận tải hành khách công cộng cần tạm thời điều chỉnh điểm dừng, tuyến đường, thời gian khởi hành và kết thúc hoặc tạm ngừng hoạt động tuyến, phải nộp đơn xin trước cơ quan quản lý đường bộ, được sự đồng ý, và thông báo công khai ít nhất ba ngày trước khi thực hiện.
Điều 38: Nhà cung cấp dịch vụ vận tải hành khách công cộng phải xây dựng kế hoạch vận hành hành khách theo yêu cầu và số lượng hành kháchbắn cá đổi thẻ, và vận hành theo kế hoạch này.
Khi điều chỉnh kế hoạch vận hành hành khách theo nhu cầu hành kháchnapthe, yêu cầu của cơ quan quản lý đường bộ, nhà cung cấp dịch vụ vận tải hành khách công cộng phải đăng ký với cơ quan quản lý đường bộ và thông báo công khai trước.
Điều 39: Nhà cung cấp dịch vụ vận tải hành khách công cộng phải lắp đặt các thiết bị phòng cháy chữa cháy và các thiết bị cần thiết tại các điểm đỗ xe và các khu vực phục vụ hành kháchbắn cá đổi thẻ, công khai danh sách các vật phẩm nguy hiểm và công cụ kiểm soát được cấm mang theo theo yêu cầu của cơ quan công an, và dán biển cấm.
Điều 40: Khi xe buýt có điều hòa vận hànhnapthe, tài xế và nhân viên phục vụ phải bật điều hòa theo quy định. Chi tiết cụ thể do cơ quan quản lý đường bộ quy định.
Ngoài các trường hợp phải mở hệ thống điều hòa theo quy định tại khoản nàybắn cá đổi thẻ, người lái xe và nhân viên phục vụ phải mở hệ thống thông gió và làm sạch khí trong xe.
Điều 41: Xe buýt được vận hành phải có giấy phép vận hành xe buýt do cơ quan quản lý đường bộ cấp. Xe buýt có giấy phép vận hành phải đáp ứng các điều kiện sau:
(Một) Xe sạch sẽngoại hạng anh, dấu hiệu nhận diện rõ ràng;
(Hai) Chất lượng tổng thể kỹ thuật của xe tuân thủ các quy địnhnapthe, khí thải không vượt quá tiêu chuẩn quốc gia và đạt yêu cầu của thành phố;
(Ba) Lắp đặt thiết bị giám sát video trên xengoại hạng anh, trang bị cửa thoát hiểm khẩn cấp, búa an toàn và các thiết bị khẩn cấp khác tại các vị trí quy định;
(Bốn) Thiết lập ghế dành riêng cho người giàbắn cá đổi thẻ, người yếu, bệnh nhân, người tàn tật, phụ nữ có thai và người ôm trẻ nhỏ;
(e) Dán sơ đồ tuyến đườngngoại hạng anh, bảng giá vé, biển cấm hút thuốc, quy tắc đi xe và số điện thoại phản ánh ở vị trí quy định;
(Sáu) Chức năng máy quẹt thẻ trên xe hoặc thiết bị trả tiền tự động hoạt động bình thườngngoại hạng anh, giá cước được cài đặt hoặc đánh dấu đúng.
Điều 42: Tài xế cung cấp dịch vụ vận tải hành khách công cộng phải có giấy phép lái xe phù hợpbắn cá đổi thẻ, sức khỏe tốt và không có chống chỉ định nghề nghiệp.
Người lái xenapthe, nhân viên phục vụ, nhân viên điều độ và nhân viên trạm phải đeo thẻ tương ứng trong thời gian làm việc.
Điều 43: Người lái xe và nhân viên phục vụ trong thời gian làm việc phải tuân thủ các quy định sau:
(Một) Thông báo rõ ràng và kịp thời về tuyến đườngnapthe, trạm dừng và an toàn đi lại;
(Hai) Phối hợp tích cực để hướng dẫn hành kháchnapthe, cung cấp hỗ trợ cần thiết cho người già, người yếu, bệnh nhân, người tàn tật, phụ nữ có thai và người ôm trẻ nhỏ;
(c) Khi xe bị hỏng tạm thời không thể vận hànhnapthe, tài xế phải thông báo cho hành khách và sắp xếp cho họ đi xe cùng tuyến, cùng hướng miễn phí;
(Bốn) Đưa xe vào trạm đúng quy địnhnapthe, không vượt tuyến hoặc vượt trạm tùy tiện;
(Năm) Thu phí theo mức phí vận hành đã được phê duyệtbắn cá đổi thẻ, cung cấp biên lai cho hành khách;
(Sáu) Giữ gìn trật tự trong xe.
Điều 44: Hành khách đi xe buýt công cộng phải tuân thủ các quy định sau:
(Một) Không làm cản trở lái xe;
(Hai) Không mang theo vật nặng hoặc cồng kềnh vượt quá quy định;
(c) Không được mang theo các vật liệu nổngoại hạng anh, độc hại, phóng xạ, ăn mòn hoặc các vật liệu bệnh truyền nhiễm và công cụ kiểm soát được quy định;
(Bốn) Không mang theo vật có mùi hôi mạnhnapthe, sắc nhọn hoặc dễ làm bẩn thiết bị, dễ gây thương tích cho người khác;
(Năm) Không mang theo chóngoại hạng anh, mèo hoặc động vật khác, ngoại trừ những con chó hướng dẫn có giấy chứng nhận và được bảo vệ đầy đủ;
(Sáu) Không xin ăn hoặc biểu diễn nghệ thuật;
(Bảy) Không phá hủy thiết bị trên xe;
(Tám) Trẻ em dưới tuổi đi học và người say rượunapthe, mắc bệnh tâm thần phải có người đi kèm.
Hành khách vi phạm các quy định trênnapthe, sau khi được nhắc nhở vẫn không sửa đổi, tài xế và nhân viên phục vụ có thể từ chối cung cấp dịch vụ vận tải và có thể báo cáo cho các cơ quan có liên quan. Sau khi nhận được báo cáo, các cơ quan có liên quan phải xử lý kịp thời.
Quy tắc đi xe buýt được cơ quan quản lý vận tải đường bộ ban hành.
Điều 45: Phí vận tải hành khách công cộng thực hiện định giá nhà nước. Nhà cung cấp dịch vụ vận tải hành khách công cộng phải tuân thủ nghiêm ngặt mức phí vận tải được cơ quan quản lý giá quy định.
Nhà cung cấp dịch vụ vận tải hành khách công cộng phải thực hiện các biện pháp ưu đãi miễn phí đi lại theo quy định pháp luật hoặc quyết định của chính quyền thành phốngoại hạng anh, quận, huyện.
Điều 46: Hành khách khi đi xe buýt phải trả phí theo mức phí vận tải quy định. Nếu hành khách không trả phí theo quy địnhngoại hạng anh, tài xế và nhân viên phục vụ có quyền yêu cầu bổ sung phí. Đối với hành khách sử dụng vé giả hoặc vé của người khác, tài xế và nhân viên phục vụ có quyền yêu cầu họ trả tiền vé tuyến đầy đủ. Hành khách không trả phí sẽ bị từ chối cung cấp dịch vụ vận tải.
Điều 71: Trường hợp sau đâyngoại hạng anh, nhà cung cấp dịch vụ vận tải hành khách công cộng phải tổ chức xe và nhân viên vận chuyển theo yêu cầu của cơ quan quản lý giao thông vận tải:
(Một) Khi nhu cầu vận chuyển hành khách tại các điểm tập trung chính nghiêm trọng thiếu hụt;
(Hai) Khi tổ chức các hoạt động xã hội lớn;
(Ba) Khi xảy ra sự cố khẩn cấp cần sơ tán khẩn cấp;
(Bốn) Các tình huống khẩn cấp khác cần vận chuyển khẩn cấp.
Điều 72: Nhà cung cấp dịch vụ vận tải hành khách công cộng phải xây dựng hệ thống quản lý dịch vụ vận tải hành kháchngoại hạng anh, cung cấp thông tin vận tải, thông tin khẩn cấp, thông tin tìm kiếm hành khách, và cung cấp dữ liệu video giám sát xe buýt theo quy định cho cơ quan quản lý đường bộ và cơ quan công an.
Điều 73: Cơ quan quản lý giao thông vận tải phải phối hợp với các cơ quan quản lý liên quan để xây dựng kế hoạch khẩn cấp vận tải hành khách công cộng cho các tình huống bất thường như thiên tainapthe, tai nạn, sự kiện y tế công cộng và sự kiện an ninh xã hội, trình chính quyền cùng cấp phê duyệt và thực hiện.
Khi xảy ra các tình huống bất thường như thiên tainapthe, tai nạn, sự kiện y tế công cộng hoặc sự kiện an ninh xã hội ảnh hưởng đến an toàn vận tải hành khách công cộng, cơ quan quản lý giao thông vận tải và nhà cung cấp dịch vụ vận tải hành khách công cộng phải lập tức kích hoạt kế hoạch khẩn cấp tương ứng và thực hiện các biện pháp ứng phó.
Chương VI Kiểm tra và giám sát
Điều 75: Cơ quan quản lý đường bộ phải xây dựng và hoàn thiện hệ thống giám sát và kiểm trabắn cá đổi thẻ, tăng cường giám sát và kiểm tra hoạt động vận tải hành khách công cộng.
Nhân viên thanh tra của cơ quan quản lý vận tải đường bộ khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra phải xuất trình thẻ kiểm tra.
Khi phát hiện hành vi vi phạm quy định của điều lệnapthe, nhân viên thanh tra phải yêu cầu bên vi phạm sửa chữa ngay lập tức hoặc trong thời hạn quy định.
Nhà cung cấp dịch vụ vận tải hành khách công cộng phải cung cấp các số liệu thống kê và thông tin liên quan theo quy định cho cơ quan quản lý đường bộ. Số liệu và thông tin phải chính xácnapthe, đầy đủ, không được báo cáo thiếu hoặc che giấu.
Cơ quan quản lý giao thông vận tảibắn cá đổi thẻ, cơ quan quản lý đường bộ và nhà cung cấp dịch vụ vận tải hành khách công cộng phải xây dựng hệ thống tiếp nhận và xử lý khiếu nại của hành khách.
Cơ quan quản lý giao thông vận tảinapthe, cơ quan quản lý đường bộ và nhà cung cấp dịch vụ vận tải hành khách công cộng phải trả lời khiếu nại trong vòng mười ngày làm việc kể từ ngày nhận được.
Điều 79: Cơ quan quản lý giao thông vận tải phải đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách công cộng hàng nămnapthe, bao gồm an toàn sản xuất, bảo trì phương tiện và cơ sở hạ tầng, sự hài lòng của hành khách, xử lý khiếu nại, xây dựng thông tin hóa, tuân thủ quy định, ổn định doanh nghiệp. Khi đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách công cộng, cơ quan quản lý giao thông vận tải nên mời đại diện hành khá Kết quả đánh giá chất lượng dịch vụ phải được công bố công khai và được dùng làm cơ sở quan trọng cho khen thưởng, phạt và mua dịch vụ công.
Cơ quan quản lý giao thông vận tải phải thông báo kết quả đánh giá chất lượng dịch vụ cho các cơ quan tài chính cùng cấp và các nhà đầu tư của nhà cung cấp dịch vụ vận tải hành khách công cộng.
Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng dịch vụ và phương pháp nhận xét được cơ quan quản lý giao thông vận tải ban hành.
Điều 81: Cơ quan quản lý giao thông vận tải phải phối hợp với các cơ quan tài chínhnapthe, giá cả, kiểm toán để xây dựng hệ thống giám sát và đánh giá chi phí hợp lý của nhà cung cấp dịch vụ vận tải hành khách công cộng, và xây dựng cơ chế mua dịch vụ công khoa học và hợp lý dựa trên đánh giá giám sát.
Chi phí phát sinh do nhà cung cấp dịch vụ vận tải hành khách công cộng thực hiện các nghĩa vụ xã hội và hoàn thành các nhiệm vụ chỉ đạo của chính phủbắn cá đổi thẻ, thành phố, quận, huyện cần được bù đắp hoặc trợ cấp thích đáng theo kết quả giám sát xác định.
Chương VII
Trách nhiệm pháp lý
Điều 56: Hành vi vi phạm quy định của điều lệ nàybắn cá đổi thẻ, nếu có quy định trách nhiệm pháp lý trong các luật và quy định liên quan, sẽ áp dụng theo quy định đó.
Điều 83: Vi phạm quy định nàybắn cá đổi thẻ, nhà cung cấp dịch vụ vận tải hành khách công cộng có các hành vi sau đây sẽ bị cơ quan quản lý đường bộ yêu cầu sửa chữa trong thời hạn; nếu không sửa chữa trong thời hạn, sẽ bị phạt từ ba trăm nghìn đến ba triệu đồng; trường hợp nghiêm trọng có thể bị thu hồi giấy phép kinh doanh:
(Một) Không đặt bảng chỉ dẫn trạm theo quy định tại Điều 21;
(Hai) Không đặt dấu hiệu bảo vệ cơ sở cung cấp điện cho xe điện theo quy định tại Điều 22 khoản 1.
Điều 84: Vi phạm quy định nàynapthe, có các hành vi sau đây sẽ bị cơ quan quản lý đô thị xử phạt hành chính, yêu cầu dừng hành vi sai trái, phạt từ năm mươi triệu đến năm trăm triệu đồng:
(Một) Vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 22napthe, thực hiện hành vi gây nguy hiểm đến an toàn của cơ sở cung cấp điện cho xe điện;
(Hai) Vi phạm quy định tại Điều 23ngoại hạng anh, thực hiện công trình xây dựng ảnh hưởng đến an toàn của cơ sở cung cấp điện cho xe điện;
(Ba) Vi phạm quy định tại Điều 24ngoại hạng anh, vận chuyển vật thể cao hơn lưới tiếp xúc và dây dẫn của xe điện;
(d) Vi phạm khoản 1 Điều 26bắn cá đổi thẻ, gây thiệt hại hoặc ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ sở hạ tầng phục vụ vận tải hành khách công cộng.
Điều 85: Vi phạm Điều 34ngoại hạng anh, nhà cung cấp dịch vụ vận tải hành khách công cộng tự ý chuyển nhượng quyền vận hành tuyến, ngừng hoạt động, tạm nghỉ hoặc ngừng, chấm dứt hoạt động mà không được phép, sẽ bị cơ quan quản lý đường bộ yêu cầu dừng hành vi sai trái, yêu cầu sửa chữa trong thời hạn và có thể phạt từ năm mươi triệu đến năm trăm triệu đồng; trường hợp nghiêm trọng có thể bị thu hồi giấy phé
Điều 86: Khi kiểm tra xác minhngoại hạng anh, cơ quan quản lý đường bộ phát hiện xe buýt không còn đáp ứng các điều kiện theo Điều 41, sẽ yêu cầu nhà cung cấp dịch vụ vận tải hành khách công cộng sửa chữa trong thời hạn; nếu không sửa chữa trong thời hạn, giấy phép vận hành xe buýt sẽ bị thu hồi.
Điều 87: Tài xếngoại hạng anh, nhân viên phục vụ có hành vi vi phạm Điều 43 sẽ bị cơ quan quản lý đường bộ phạt cảnh cáo hoặc phạt từ năm mươi nghìn đến năm trăm nghìn đồng.
Điều 88: Cơ quan quản lý giao thông vận tảinapthe, cơ quan quản lý đường bộ và nhân viên của họ có các hành vi sau đây sẽ bị kỷ luật hành chính bởi cơ quan quản lý cấp trên hoặc cơ quan giám sát:
(Một) Thực hiện cấp phép hành chính trái pháp luật;
(Hai) Thực hiện xử phạt hành chính trái pháp luật;
(Ba) Không thực hiện trách nhiệm giám sát theo quy định của điều lệ này;
(d) Vi phạm quy định nàyngoại hạng anh, không xử lý hoặc trả lời khiếu nại, kiến nghị sau khi nhận được, gây tác động xấu hoặc hậu quả nghiêm trọng;
(Năm) Các hành vi lạm quyềnnapthe, lơ là trách nhiệm, tham ô, vụ lợi khác.
Chương VIII
Phụ lục
Điều 90: Quy định này có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 5 năm 2013. Quy định quản lý vận tải hành khách công cộng thành phố Hàng Châu cùng thời điểm bị bãi bỏ.