Trang chủ / Trung tâm tin tức / Chính sách pháp luật
Ưu tiên Giao thông Công cộng
Ngày phát hành: 2009/07/13

Công văn số 34 của Thành ủy năm 2004

Ưu tiên Phát triển Giao thông Công cộng tại Thành phố

ưu tiên giao thông công cộng

1ty le keo bd, Ý nghĩa quan trọng.

Giao thông ùn tắc - Tỷ lệ sử dụng giao thông công cộng giảm - Tăng cường phương tiện cá nhân - Giao thông tiếp tục ùn tắc

2, Ý tưởng cơ bản.

Lãnh đạo chính phủty le bd, Vận hành thị trường, Kinh doanh quy mô lớn, Cạnh tranh có trật tự, Hỗ trợ chính sách, Phát triển ưu tiên

3ngoại hạng anh, Mục tiêu tổng thể.


Mục tiêu ngắn hạn: Từ năm 2004 đến 2006ty le keo bd, khẳng định vị trí ưu tiên của giao thông công cộng trong hệ thống giao thông đô thị, tốc độ trung bình của xe buýt đạt 20 km/giờ, tỷ lệ xe buýt đúng giờ đạt hơn 85%, thời gian chờ xe ở khu vực trung tâm không quá 3-8 phút, khoảng cách di chuyển giữa hai điểm trong khu vực xây dựng không vượt quá 50 phút, tỷ lệ sử dụng xe buýt trong khu vực trung tâm đạt 35%, mật độ xe buýt trên mỗi vạn người đạt 20 xe tiêu chuẩn, mật độ mạng lưới xe buýt ở khu vực trung tâm đạt 5,5 km/km², tỷ lệ bao phủ theo bán kính 300 mét đạt 50% ở khu vực xây dựng, 70% ở khu vực trung tâm, hình thành cơ bản hệ thống vận hành ưu tiên giao thông công cộng chủ yếu dựa trên xe buýt mặt đất.
Tiện lợingoại hạng anh, An toàn, Thoải mái, Kinh tế

4, Nguyên tắc chính.

— Nguyên tắc ưu tiên và phát triển hài hòa. Thực hiện ưu tiên giao thông công cộng và cân bằng phát triển giữa các phương tiện khácty le bd, từng bước hình thành hệ thống giao thông đô thị với giao thông công cộng làm chủ đạo và các phương tiện khác làm bổ sung.

— Nguyên tắc vận hành thị trường và cạnh tranh có trật tự. Nhanh chóng cải cách quản lý giao thông công cộngty le keo bd, mở rộng thị trường giao thông công cộng, áp dụng cơ chế cạnh tranh, thực hiện đặc quyền kinh doanh giao thông công cộng, liên tục nâng cao năng lực vận hành và chất lượng dịch vụ của hệ thống giao thông công cộng.

Ưu tiên Giao thông Công cộng

— Nguyên tắc tích cực triển khai và thực hiện từng bước. Trong quá trình cải cách quản lý giao thông công cộngngoại hạng anh, cần xử lý đúng mối quan hệ giữa cải cách, phát triển và ổn định, bắt đầu từ thực tế, có mục tiêu, tổ chức và thực hiện từng bước việc cải cách và phát triển ngành giao thông công cộng.

Haingoại hạng anh, Thiết lập cơ chế vận hành thị trường cho giao thông công cộng đô thị


Quốc gia dẫn dắtty le keo bd, Nhiều bên tham gia, Kinh doanh quy mô lớn, Cạnh tranh có trật tự

Tích cực triển khaingoại hạng anh, Thực hiện từng bước, Nhiều bên cùng kinh doanh, Cạnh tranh có trật tự

Phân ly bãi đỗ xe và vận hànhty le bd, Chia sẻ tài nguyên, Sử dụng có trả phí

Cạnh tranh vừa phảity le keo bd, Dịch vụ ưu tiên

Đặc thù vận hành hành kháchngoại hạng anh, Sở hữu đa dạng hóa, Kinh doanh tập trung hóa, Phát triển quy mô lớn

Bangoại hạng anh, Xây dựng hệ thống giao thông công cộng đô thị lấy hệ thống xe buýt nhanh làm cốt lõi


Ưu tiên Giao thông Công cộng

Ưu tiên Giao thông Công cộng

10. Khởi động hệ thống xe buýt nhanh mặt đấtty le keo bd, phát huy lợi thế "Metro mặt đất". Hệ thống xe buýt nhanh đô thị (BRT) có ưu điểm như tải trọng lớn, tốc độ cao, chi phí thấp, thời gian xây dựng ngắn, là biện pháp hiệu quả nhất để giải quyết tình trạng ùn tắc giao thông. Nhanh chóng nghiên cứu khả thi cho hệ thống BRT, phấn đấu mở tuyến đầu tiên trong vòng 1-2 năm. Do đó, cần tạo điều kiện xây dựng đường ưu tiên BRT. Sử dụng các tuyến đường sẵn có hoặc thiết kế riêng mặt đường, sử dụng các biện pháp vật lý nhỏ hoặc dấu hiệu đánh dấu để tạo đường ưu tiên kín hoặc bán kín cho xe buýt, cho phép xe buýt di chuyển với tốc độ 30 km/giờ. Mua sắm các phương tiện xe buýt lớn có sức chứa lớn hơn. Sức chứa xe buýt từ 150 người/mỗi xe nâng lên 200-300 người/mỗi xe; lưu lượng một chiều từ 10.000 người/giờ nâng lên hơn 20.000 người/giờ. Sử dụng bảng tín hiệu điện tử thông minh. Cung cấp thông tin cho hành khách về khoảng cách giữa các chuyến xe, thời gian chờ đợi, cách chuyển tuyến, tình trạng lưu thông đường bộ, giúp hành khách dễ dàng di chuyển. Thiết lập điểm bán vé tại các trạm xe buýt. Thực hiện mua vé tại trạm trước khi xe buýt đến, rút ngắn thời gian lên xuống xe, tiết kiệm thời gian chờ đợi của xe buýt. Xây dựng nền tảng đón xe buýt có cùng độ cao với sàn xe buýt. Thực hiện lên xuống xe ngang, giúp hành khách lên xuống xe nhanh chóng và ổn định, tiết kiệm thời gian lên xuống xe, tăng tốc độ vận hành. Đảm bảo quyền ưu tiên cho xe buýt. Tại các ngã ba đường thuộc tuyến BRT, ưu tiên cho xe buýt đi trước, đảm bảo xe buýt di chuyển nhanh chóng, đều đặn và đúng giờ.

Ưu tiên Giao thông Công cộng

Bốnty le keo bd, Tăng cường các biện pháp quản lý giao thông khu vực ưu tiên giao thông công cộng

Ưu tiên Giao thông Công cộng

12. Hướng dẫn phương thức đi lại khu vựcty le keo bd, nâng cao khả năng di chuyển giao thông công cộng trong khu vực trung tâm. Tối ưu hóa phương thức đi lại khu vực. Khu vực trung tâm, ưu tiên phát triển mạng lưới giao thông công cộng, kiểm soát chặt chẽ lượng phương tiện khác, khuyến khích người dân ở khu vực trung tâm ưu tiên sử dụng xe buýt nhanh mặt đất và xe buýt thường làm phương tiện chính; khu vực xây dựng, tăng cường sử dụng xe buýt mặt đất và tàu điện ngầm, khuyến khích đi lại bằng giao thông công cộng chính, giao thông cá nhân làm phụ; khu vực ngoại thành, khuyến khích giao thông công cộng và giao thông cá nhân cùng tồn tại, khuyến khích sử dụng và sở hữu xe cá nhân, tạo ra mô hình đi lại đa tầng. Xây dựng hệ thống giao thông độc lập tương đối cho khu vực trung tâm. Dựa trên thực trạng hiện nay rằng khu vực trung tâm (bao gồm các khu du lịch nổi tiếng của Tây Hồ) có đường cơ bản thành vòng, tương đối độc lập, tận dụng các tuyến đường ngoại vi và vành đai thành phố để phân luồng giao thông khu vực trung tâm. Đồng thời, thông qua các bãi đỗ xe ngoại vi và trung tâm chuyển tuyến (bao gồm cả trung tâm phân phối du lịch), thực hiện việc tiếp nhận phương tiện từ ngoài vào, tăng tỷ lệ phân chia giao thông của xe buýt, xe du lịch và xe taxi trong giao thông khu vực trung tâm, giảm áp lực giao thông trong khu vực trung tâm.

13. Điều chỉnh mạng lưới tuyến đường giao thông công cộng trong khu vực trung tâmngoại hạng anh, kiểm soát tổng lượng giao thông trong khu vực trung tâm. Tối ưu hóa mạng lưới tuyến đường giao thông công cộng trong khu vực. Tăng tỷ lệ bao phủ tuyến đường giao thông công cộng trong khu vực, các tuyến đường phải mở rộng đến các khu vực mới như khu dân cư lớn, khu thương mại, khu công nghiệp, khu giáo dục đại học, khu du lịch, để thuận tiện cho người dân khu vực mới, khu vực mới, khu vực mới. Thiết lập tuyến xe buýt chuyên dụng. Theo nhu cầu khác nhau của hành khách ở các tầng lớp khác nhau và trong các thời gian khác nhau, mở các tuyến xe buýt đưa rước cao điểm, tuyến xe buýt tránh đỉnh điểm buổi tối, tuyến xe buýt nhanh khoảng cách ngắn, tuyến xe buýt du lịch, tuyến xe buýt du lịch ngày lễ, tuyến xe buýt khu vực dân cư, tuyến xe buýt dành cho nhóm người đặc biệt; thực hiện việc dừng xe tại các trạm khác nhau, giảm mật độ trạm dừng một cách hợp lý, điều chỉnh khoảng cách giữa các trạm dừng, tránh quá nhiều tuyến trùng lặp, giảm áp lực giao thông, nâng cao hiệu quả dịch vụ giao thông công cộng.

14. Củng cố quyền ưu tiên di chuyển của xe buýtty le bd, thực hiện toàn diện việc tăng tốc cho giao thông công cộng. Thiết lập làn đường ngược chiều đặc thù cho xe buýt. Khi tổ chức giao thông một chiều trong khu vực, trong điều kiện cho phép, cho phép xe buýt di chuyển hai chiều. Củng cố quyền ưu tiên di chuyển của xe buýt, đảm bảo an toàn, đáng tin cậy và đúng giờ cho xe buýt, tiết kiệm thời gian đi lại của hành khách. Sử dụng các phương tiện khoa học hiện đại, thực hiện các biện pháp như đặt đèn tín hiệu ưu tiên cho xe buýt, đảm bảo quyền ưu tiên tại một số ngã ba đường. Tăng cường xử phạt đối với hành vi vi phạm. Tăng cường kiểm soát và xử phạt các phương tiện không phải xe buýt vi phạm quy định, chiếm đường ưu tiên hoặc di chuyển trên đường cấm trong thời gian cấm. Đồng thời tăng cường giáo dục và xử phạt đối với các hành vi vi phạm của xe buýt, đảm bảo lưu thông suôn sẻ trên đường ưu tiên.

15. Tối ưu hóa cơ cấu phương tiện trong khu vực trung tâmty le keo bd, mở rộng tỷ lệ sử dụng xe buýt trong giao thông. Phát triển phương tiện giao thông công cộng lớn. Phát triển mạnh mẽ các phương tiện giao thông công cộng có dung lượng lớn, tiêu thụ năng lượng thấp, thân thiện với môi trường, hiệu quả cao, cải thiện tốc độ, chất lượng và thoải mái của xe buýt, cải thiện môi trường đi lại, nâng cao tỷ lệ sử dụng xe buýt trong giao thông. Có kế hoạch loại bỏ các loại xe không an toàn, tốc độ chậm, thoải mái kém và gây ô nhiễm nặng. Trên cơ sở củng cố kết quả "bốn loại xe nhỏ" (xe đạp ba bánh, xe điện hỗ trợ, xe ba bánh máy và xe đạp có động cơ của người tàn tật có giấy phép), từ từ giảm tỷ lệ sử dụng xe đạp, xe điện và xe cá nhân, giảm xung đột giữa các loại xe, thay đổi hiện tượng các loại xe khác cạnh tranh với xe buýt giành đường. Di chuyển các tuyến xe buýt điện hiện tại ra khỏi khu vực trung tâm. Nới lỏng một chút cho xe buýt điện hoạt động ở vùng ngoại ô, mua xe buýt chạy bằng xăng và điện có thể chuyển đổi, thực hiện xe buýt điện vào trung tâm mà không cần dây điện, giải quyết vấn đề ô nhiễm thị giác về mặt không gian ở trung tâm.

16. Tăng tốc xây dựng giao thông thông minhngoại hạng anh, nâng cao năng lực quản lý giao thông công cộng. Utilize the full potential, all-weather, continuous, and real-time navigation, positioning, and timing functions of GPS to implement real-time tracking of mobile public transport vehicles in suburban and urban areas, continuously improving public transport management capabilities in terms of information release, vehicle dispatching, fleet management, vehicle monitoring, Improve the IC card system for public transportation to achieve "one card" The planned IC card settlement center for public transport should technically solve the settlement issues for various public transport entities, achieving unified settlement and ensuring that citizens can use "one card" to ride any bus route, and gradually make the "one card" Through the construction of the "ITS" intelligent transportation system, achieve intelligent and informational connectivity between people, vehicles, and roads in the urban traffic management system, ensuring passengers' travel is convenient, safe,

Cải thiện điều kiện đi xe buýtty le bd, củng cố dịch vụ nhân văn trong giao thông công cộng. Tạo môi trường chờ xe nhân văn. Các trạm dừng có điều kiện đều nên thiết lập nhà chờ, nhà chờ cần được trang bị biển thông báo điện tử, biển chỉ dẫn bằng chữ cái quốc tế và chữ Braille, bản đồ giao thông thành phố, ghế ngồi chờ, hệ thống nước uống và hộp tiện ích. Cấu hình môi trường đi xe thoải mái. Xe buýt nên được trang bị hệ thống điều hòa nhiệt độ, tivi màn hình lớn, màn hình hiển thị cuộn, cửa sổ toàn cảnh và rèm che nắng, sử dụng bậc lên xe thấp, cửa ra vào chống kẹt, sàn xe không bậc, ghế ngồi nhân văn, giá để hành lý nhỏ và hệ thống gọi xuống xe. Cung cấp dịch vụ đi xe nhân văn. Nhân viên lái xe và phục vụ cần mặc đồng phục thống nhất, phục vụ văn minh, thể hiện niềm nở khi chào đón hành khách, lái xe an toàn và nhẹ nhàng, chào tạm biệt lịch sự; đối xử với hành khách nhiệt tình, cẩn thận và kiên nhẫn, đáp ứng mọi câu hỏi của hành khách, giúp đỡ khi hành khách cần; xe buýt nên có chỗ ngồi dành cho người cần chăm sóc, sử dụng thông báo bằng tiếng Việt-Anh, và nhắc nhở nhẹ nhàng khi lên xuống xe, tạo điều kiện cho người già, phụ nữ, trẻ em và du khách nước ngoài đi xe dễ dàng. Thực hiện dịch vụ tra cứu thông minh. Tại các trạm xe buýt đầu cuối và các trạm chờ chính, thiết lập bàn tra cứu đa phương tiện cảm ứng, cung cấp thông tin về tuyến xe buýt, thời gian vận hành, lịch trình, dịch vụ chuyển tuyến giữa các phương tiện giao thông, điểm gần đó về các cửa hàng thương mại, cơ sở văn hóa, điểm du lịch, cung cấp cho hành khách tuyến đường tốt nhất; cơ quan quản lý hành chính công giao thông thành phố cần thông báo kịp thời qua phương tiện truyền thông đại chúng về thông tin giao thông trong các dịp lễ lớn, sự kiện lớn, giúp hành khách chọn phương thức và tuyến đường di chuyển phù hợp.

ưu tiên giao thông công cộng

Ưu tiên Giao thông Công cộng

Ưu tiên Giao thông Công cộng

Kế hoạch chuyên ngành giao thông công cộng thành phố Hồ Chí Minh

Ý kiến về việc thúc đẩy quá trình thị trường hóa ngành công ích đô thị

21. Bảo đảm tài chính. Tăng cường đầu tư của chính phủ vào cơ sở hạ tầng giao thông công cộng. Sự phát triển của giao thông công cộng phải được đưa vào hệ thống tài chính côngty le bd, được bố trí hợp lý, ưu tiên hỗ trợ. Đối với các dự án phát triển giao thông công cộng có ảnh hưởng toàn diện cho sự phát triển của thành phố như đường sắt đô thị, trung tâm trung chuyển giao thông, bãi đỗ xe công cộng và các dự án giao thông công cộng do chính phủ xác định, thành phố cần đảm bảo nguồn tài chính cần thiết. Tăng cường đầu tư cho nghiên cứu khoa học và công nghệ thông minh giao thông công cộng. Đầu tư vào nghiên cứu cơ bản và ứng dụng trong lĩnh vực giao thông công cộng, thúc đẩy sự tiến bộ công nghệ thông minh giao thông công cộng, nâng cao toàn diện mức độ công nghệ và chất lượng dịch vụ của hệ thống giao thông công cộng. Xây dựng hệ thống trợ cấp tài chính công và cơ chế bù đắp công bằng. Khuyến khích

22“”“”“”“”“”“”“”“”


Văn phòng Ủy ban Thành ủy Hàng Châu
Ban hành ngày 8 tháng 7 năm 2004